...Chỉ có trời là lớn nhất -Khổng Tử

Chủ Nhật, 3 tháng 11, 2013

Lập Qủe Dịch Theo Họ - Tên

                      
 phòng đọc sách                                      
  Nhiều người nghĩ rằng họ tên chỉ là một thứ “ phù hiệu ” để phân biệt trong cộng đồng . Chẳng cần quan tâm . Nhưng, có khi nào bạn tự hỏi sao cha mẹ mình lại đặt tên là vậy  ? Mà không là … Họ Tên không chỉ là “phù hiệu ” , mà có lẽ còn ẩn chứa một phần nào đó tính cách ( vận mệnh ) của mỗi người …Cũng chỉ là để đọc cho vui, tạo thanh thản trong cuộc sống vốn dĩ  thường bất toại nguyện !...

                            
   Người ta thường nói : “ Danh tính (tánh ) ” . Nghĩa là tên người nói lên phần nào tính cách của người đó . Nói chính xác hơn là phần nào vận mệnh của họ . Xưa nay việc đặt tên có nhà rất kỹ , cúng vái , xin keo . Con trai  thường là Hùng , Dũng , Chiến ,Thắng ,Chí Siêu , Toàn Mỹ  v.v . Con gái là Oanh , Yến , Ngọc , Bích , Lan , Huệ , Lài , Tuyết , Băng Tâm…  Có nhà lại rất đơn giản , tùy tiện đặt tên với những chữ thô kệch .Tuổi Tuất thì đặt là Chó , Ngọ ,Gà ,Heo, Tý , Tèo , Cu…Con gái là Hĩm , Bẩm v.v . Không phân biệt tên tục , tên chính .  Sau này lớn lên dĩ nhiên phải đổi tên . Rất phiền hà , khó khăn trong cải chính hộ tịch . Trong đặt tên xin lưu ý :
 1/ Không dùng những chữ quê mùa thô kệch
 2/ Không dùng tên phương Tây
 3/ Không nên đặt tên quá lạ lùng hiếm thấy : Trần   Hữu Uất Hận , Hoàng Quyết Phục Thù , Vũ Trần Thiết Thủ, Lê Ta Bất Tử , Vương Thượng Thiên …
  Hiện nay đã có hẳn một quyển “ Bách khoa Thư ” về cách đặt tên và giải mã vận mệnh của những cái tên . Sách hướng dẫn chi tiết cách đặt tên theo các bộ của chữ Hán .  Giải đoán vận mệnh của họ , tên theo sắp xếp : Thiên , Địa , Nhân . Rất phức tạp , khó nhớ , khó làm với đại đa số chúng ta không thành thạo chữ Hán .
    LXT thấy cần đơn giản theo cách tính tiếng Việt . Mọi người đọc Dịch lý đều có thể tính được quẻ Dịch và luận bàn Danh Tính theo âm dương ngũ hành sinh khắc . Giải mã được phần nào đó về Vận Mệnh của con người . Nếu tổng hợp xem cả về Bát Tự chắc chắn sẽ  nhận định vận mệnh một con người hoàn thiện hơn . Xin lưu ý quý vị :
-         Trong thực tế việc trùng họ , tên là phổ biến . Nên quẻ  tất giống nhau
-         Tuy khác họ tên nhưng các số giống nhau .Ví dụ  họ Lưu là 3 , họVũ  là 3 .Tên là Hà Thanh =8 , Văn Thanh  = 8  v.v …Nên quẻ cũng giống nhau .
   Chẳng lẽ quẻ giống nhau là tính cách , vận mệnh giống nhau ?  Không , có nhiều yếu tố để tìm ra sự khác nhau .
  Bởi vậy phải kết hợp nhiều phương pháp Số và Tướng để dự đoán mới có độ chính xác cao . Trường hợp nào cũng nên hỏi thêm thông tin về tháng ngày sinh . Qua đó xem quẻ của họ có được “ lệnh tiết khí ” hay không . Được thì tốt và ngược lại  . Quẻ Thời Lệnh ( lệnh tháng ):
 Tháng giêng quẻ Thái , tháng 2 quẻ Đại tráng , tháng 3 quẻ  Quải  , tháng 4 quẻ Càn , tháng 5 quẻ  Cấu , tháng 6 quẻ Độn , tháng 7 quẻ Bỉ , tháng 8 quẻ Quan , tháng 9 quẻ Bác , tháng 10 quẻ Khôn , tháng mười một quẻ Phục , tháng 12 (chạp ) quẻ Lâm .
Trên cơ sở đó để xem 64 quẻ thuộc cung nào trong 8 cung bát quái . Sau đó xem được hay không  được lệnh  . Như quẻ Hỏa Thiên Đại hữu  thuộc cung Càn người  sinh tháng 4 là được lệnh ( tốt) .A
 Ví dụ 2 :  Quẻ  Phong Địa Quan của người sinh tháng 4 và  tháng 8 là tốt hơn người cũng là quẻ Quan sinh tháng 6 thất lệnh . Vì thế vận mệnh họ khác nhau …
  Cho dù trình độ có hạn , Lưu Xuân Thanh cũng mạnh dạn viết bài này để cùng quý vị tham cứu .

     A/ CÁCH TÍNH QUẺ THEO HỌ -TÊN
  1/ Bát quái gồm có :
  Càn là số 1    _____                  Đoài là số  2  ___    ___
                      _____                                       ________
                     _____                                        ________                                       

 Ly là số 3      _____                Chấn là 4         ___    ___
                     __  __                                      ___    ___
                     _____                                       ________
.
Tốn là số 5                               Khảm là 6
                    ______                                       ___    ___
                    ______                                       ________
                    __    __                                       ___   ___




  Cấn là số 7                                                         Khôn là 8
                     ______                                          ___     ___
                     __    __                                          ___     ___
                     __    __                                           ___    ___
    
Ngũ hành của Bát quái  : Càn và Đoài  là Kim . Chấn , Tốn = Mộc . Ly là Hỏa ,  Khảm là Thủy , Cấn và Khôn là Thổ .                    
  2 /  Cách lập quẻ Dịch theo họ và tên :
 -  Quẻ  thượng là Họ : Lấy số chữ của họ để tính .Ví dụ họ Nguyễn  là 5 chữ và dấu ngã thành 6 ( Khảm)
 -  Quẻ hạ là Tên : Tuấn 5 , Hải 4 = số 9 . Nếu hơn 8 thì trừ đi 8 = 1 (Càn )
  Căn cứ vào bát quái ta được quẻ Dịch :  Thủy Thiên Nhu
-         Trường hợp họ kép ( cả họ cha và mẹ) : Trần Hoàng  thì vẫn lấy tổng số chữ của hai họ = 10 – 8 = 2
-         Tên hai chữ : Vĩnh Hoàng = 11 – 8 = 3
 *  Một người  họ Phạm, tên là Văn Phấn : Tính quẻ Dịch là = Họ bằng số 5 . Tên  Văn số 3 ,  Phấn số 5 = 8 . Được  quẻ Dịch là  Phong Địa Quan .( tốt )
 Tính hào động để tìm quẻ Biến : Tổng số là 13 chia cho 6 =  còn dư 1 . Hào 1 *động . Như vạy được quẻ Thượng là Tốn  ,  quẻ Hạ là Chấn = Phong Lôi ích  ( tốt )
  Hai quẻ Dịch cho biết bản thân thành danh là một quan chức và có lợi ích . Tuy nhiên “ tiếng nhiều hơn miếng ” . Vì Chấn là sấm điều đó cho biết thuộc típ thông minh có tiếng tăm trong công việc ( vang như sấm ) . Song lại thường để lỡ cơ hội thăng tiến ( Tốn = gió , Chấn = Sấm . thường động , ít tĩnh )
  B /   VÍ DỤ CỤ THỂ CÁCH TÍNH QUẺ DỊCH HỌ TÊN THEO BÁT QUÁI
    Mời quý vị cùng nghiên cứu .
  1/  Họ và Tên ;  Vũ Mạnh Hải
  1* 1 Qủe Gốc
-   Họ Vũ có hai chữ và dấu ngã thành 3  =  3 là Ly                                   
-         Tên Mạnh   = 5  ; Hải  = 4 .Tổng = 9 - 8 =  1  ( Càn )    
-         Thượng là Ly                                                           
-         Hạ là  Càn
  Như vậy được quẻ  Hỏa Thiên Đại hữu ( quẻ gốc ) : Tiền vận từ nhỏ đến 35 tuổi .
  Càn
 _____   Phụ mẫu Sửu thổ  *  ứng              hào 6
__   __   Tử tôn Hợi thủy                                  hào 5
______ Huynh đệ Dậu kim                              hào 4

Đại hữu

______ Phụ mẫu Thìn thổ          thế                  hào 3
______ Quan quỷ Dần mộc                              hào 2
______   Tử  tôn Tý thủy                                  hào 1


  1 * 2 Qủe Hổ  là giai đoạn trung niên từ trên 35 đến 59 tuổi :
  Qủe  Hổ là quẻ lấy các hào ở Gốc để  thành quẻ mới .
-         Qủe thượng lấy các hào 5 , hào 4  và hào 3  ở quẻ gốc  = quẻ Đoài ( thượng của quẻ Hổ ) . Lấy  hào 2 và 3 ở quẻ hạ ( quẻ gốc ) và hào 4 ở quẻ thượng ( quẻ gốc ) = quẻ Càn . Như vạy được quẻ hổ là Trạch Thiên Quải .

Khôn
  __  __    Huynh đệ Sửu thổ
  _____   Thê tài Hợi thủy
  _____   Tử tôn Dậu kim        Thế

   Quải
  ______   Huynh đệ Thìn thổ
  ______   Quan quỷ  Dần mộc
  ______   Thê tài Tý  thủy     ứng

  1 * 3  Là quẻ Biến  : Giai đoạn  hậu vận từ 60 trở lên
 Lấy số chữ của họ là 3 cộng với  số chữ của tên 9 = 12 chia cho 6 (  số hào mỗi quẻ ) trong hợp này chia là hết không còn dư để làm hào động . Do đó phải lấy 12 trừ 6 còn 6 . Như vậy hào 6 động ( khi động thì hào âm biến thành dương và ngược lại ) . Như vạy quẻ biến là Hậu vận : Lôi Thiên Đại Tráng  .
  Trường sinh tại Thân , Đế vượng tại Tý ,  Mộ tại Thìn , Tuyệt tại Mão
   Khôn
   ___    ___   Huynh đệ Tuất thổ
   ___    ___   Tử tôn Thân kim
   ________  Phụ mẫu  Ngọ hỏa      thế

  Đại Tráng

   ________  Huynh đệ Thìn thổ
   ________   Quan quỷ Dần mộc
   ________  Thê tài Tý thủy          ứng

   Tôi đã trình bầy xong phần lập quẻ Dịch theo Họ-Tên . Tôi sẽ phân tích các quẻ đã lập theo âm dương ngũ hành sinh khắc của Tượng và Hào vào dịp khác . LXT xin cảm ơn quý vị . Mong rằng quý vị mãn ý trong cuộc sống .
   Ngày chủ nhật  25.8.2013

  Ghi chú : Trong một lần uống càfe tại quán Mailop thị trấn Diêu Trì với những người nghiên cứu Dịch học : Huỳnh Thanh Phong , lương y Nguyễn Đức Khánh , Phạm Văn Phấn… Tôi đã mở đầu cuộc trao đổi về Dịch học .  Sau đó đã gợi ý dùng Dịch lý dự đoán Họ , Tên để giải mã một phần Vận mệnh của nhân sinh . Tôi tính quẻ Dịch ngay khi uống trà về họ , tên của Phạm văn Phấn … Đó là xuất xứ bài viết này .


8 nhận xét:

  1. Ha ha cái kiểu này thì cháu ít thấy, nhưng ý nghĩa của cái tên là có đấy.

    Trả lờiXóa
  2. Cảm ơn cháu đọc bài này . Chúc cháu an vui , may mắn

    Trả lờiXóa
  3. ___ ___ Huynh đệ Tuất thổ
    ___ ___ Tử tôn Thân kim
    ________ Phụ mẫu Ngọ hỏa thế

    làm thế nào để biết quẻ chấn mà dịch được là Huynh đệ Tuất thổ....hả bác

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Quẻ Chấn nằm ở cùng gốc là Khôn ( thổ ) Tuất cũng là thổ = ngang vai là Huynh đệ . Mong cháu nghiên cứu tốt nha.

      Xóa
    2. Nhận xét này đã bị tác giả xóa.

      Xóa
  4. đặt giúp con cháu một cái tên được ko ạ

    Trả lờiXóa
  5. Cách tìm hào động: lấy tổng số chữ quẻ hạ cộng với giờ sinh của 1 người rồi chia cho 6. Chứ ko đơn thuần chỉ lấy tổng chữ số quẻ thượng cộng quẻ hạ chia cho 6. Như thế tên của 1 người sẽ mất ý nghĩa vì thiếu thời gian.

    Trả lờiXóa
  6. Chào chú ! Cháu đọc va rat thich xem bai viet cua chú . Chú co thể xem giup cháu 1 quẻ đuoc khong ạ. Chau cam on chu !

    Trả lờiXóa