phòng đọc sách
Nhiều người nghĩ rằng họ tên chỉ là một thứ “ phù hiệu ” để phân biệt trong cộng đồng . Chẳng cần quan tâm . Nhưng, có khi nào bạn tự hỏi sao cha mẹ mình lại đặt tên là vậy ? Mà không là … Họ Tên không chỉ là “phù hiệu ” , mà có lẽ còn ẩn chứa một phần nào đó tính cách ( vận mệnh ) của mỗi người …Cũng chỉ là để đọc cho vui, tạo thanh thản trong cuộc sống vốn dĩ thường bất toại nguyện !...
Người ta thường nói : “ Danh tính (tánh ) ” . Nghĩa là tên người nói lên phần nào tính cách của người đó . Nói chính xác hơn là phần nào vận mệnh của họ . Xưa nay việc đặt tên có nhà rất kỹ , cúng vái , xin keo . Con trai thường là Hùng , Dũng , Chiến ,Thắng ,Chí Siêu , Toàn Mỹ v.v . Con gái là Oanh , Yến , Ngọc , Bích , Lan , Huệ , Lài , Tuyết , Băng Tâm… Có nhà lại rất đơn giản , tùy tiện đặt tên với những chữ thô kệch .Tuổi Tuất thì đặt là Chó , Ngọ ,Gà ,Heo, Tý , Tèo , Cu…Con gái là Hĩm , Bẩm v.v . Không phân biệt tên tục , tên chính . Sau này lớn lên dĩ nhiên phải đổi tên . Rất phiền hà , khó khăn trong cải chính hộ tịch . Trong đặt tên xin lưu ý :
1/ Không dùng những chữ quê mùa thô kệch
2/ Không dùng tên phương Tây
3/ Không nên đặt tên quá lạ lùng hiếm thấy : Trần Hữu Uất Hận , Hoàng Quyết Phục Thù , Vũ Trần Thiết Thủ, Lê Ta Bất Tử , Vương Thượng Thiên …
Hiện nay đã có hẳn một quyển “ Bách khoa Thư ” về cách đặt tên và giải mã vận mệnh của những cái tên . Sách hướng dẫn chi tiết cách đặt tên theo các bộ của chữ Hán . Giải đoán vận mệnh của họ , tên theo sắp xếp : Thiên , Địa , Nhân . Rất phức tạp , khó nhớ , khó làm với đại đa số chúng ta không thành thạo chữ Hán .
LXT thấy cần đơn giản theo cách tính tiếng Việt . Mọi người đọc Dịch lý đều có thể tính được quẻ Dịch và luận bàn Danh Tính theo âm dương ngũ hành sinh khắc . Giải mã được phần nào đó về Vận Mệnh của con người . Nếu tổng hợp xem cả về Bát Tự chắc chắn sẽ nhận định vận mệnh một con người hoàn thiện hơn . Xin lưu ý quý vị :
- Trong thực tế việc trùng họ , tên là phổ biến . Nên quẻ tất giống nhau
- Tuy khác họ tên nhưng các số giống nhau .Ví dụ họ Lưu là 3 , họVũ là 3 .Tên là Hà Thanh =8 , Văn Thanh = 8 v.v …Nên quẻ cũng giống nhau .
Chẳng lẽ quẻ giống nhau là tính cách , vận mệnh giống nhau ? Không , có nhiều yếu tố để tìm ra sự khác nhau .
Bởi vậy phải kết hợp nhiều phương pháp Số và Tướng để dự đoán mới có độ chính xác cao . Trường hợp nào cũng nên hỏi thêm thông tin về tháng ngày sinh . Qua đó xem quẻ của họ có được “ lệnh tiết khí ” hay không . Được thì tốt và ngược lại . Quẻ Thời Lệnh ( lệnh tháng ):
Tháng giêng quẻ Thái , tháng 2 quẻ Đại tráng , tháng 3 quẻ Quải , tháng 4 quẻ Càn , tháng 5 quẻ Cấu , tháng 6 quẻ Độn , tháng 7 quẻ Bỉ , tháng 8 quẻ Quan , tháng 9 quẻ Bác , tháng 10 quẻ Khôn , tháng mười một quẻ Phục , tháng 12 (chạp ) quẻ Lâm .
Trên cơ sở đó để xem 64 quẻ thuộc cung nào trong 8 cung bát quái . Sau đó xem được hay không được lệnh . Như quẻ Hỏa Thiên Đại hữu thuộc cung Càn người sinh tháng 4 là được lệnh ( tốt) .A
Ví dụ 2 : Quẻ Phong Địa Quan của người sinh tháng 4 và tháng 8 là tốt hơn người cũng là quẻ Quan sinh tháng 6 thất lệnh . Vì thế vận mệnh họ khác nhau …
Cho dù trình độ có hạn , Lưu Xuân Thanh cũng mạnh dạn viết bài này để cùng quý vị tham cứu .
A/ CÁCH TÍNH QUẺ THEO HỌ -TÊN
1/ Bát quái gồm có :
Càn là số 1 _____ Đoài là số 2 ___ ___
_____ ________
_____ ________
Ly là số 3 _____ Chấn là 4 ___ ___
__ __ ___ ___
_____ ________
.
Tốn là số 5 Khảm là 6
______ ___ ___
______ ________
__ __ ___ ___
Cấn là số 7 Khôn là 8
______ ___ ___
__ __ ___ ___
__ __ ___ ___
Ngũ hành của Bát quái : Càn và Đoài là Kim . Chấn , Tốn = Mộc . Ly là Hỏa , Khảm là Thủy , Cấn và Khôn là Thổ .
2 / Cách lập quẻ Dịch theo họ và tên :
- Quẻ thượng là Họ : Lấy số chữ của họ để tính .Ví dụ họ Nguyễn là 5 chữ và dấu ngã thành 6 ( Khảm)
- Quẻ hạ là Tên : Tuấn 5 , Hải 4 = số 9 . Nếu hơn 8 thì trừ đi 8 = 1 (Càn )
Căn cứ vào bát quái ta được quẻ Dịch : Thủy Thiên Nhu
- Trường hợp họ kép ( cả họ cha và mẹ) : Trần Hoàng thì vẫn lấy tổng số chữ của hai họ = 10 – 8 = 2
- Tên hai chữ : Vĩnh Hoàng = 11 – 8 = 3
* Một người họ Phạm, tên là Văn Phấn : Tính quẻ Dịch là = Họ bằng số 5 . Tên Văn số 3 , Phấn số 5 = 8 . Được quẻ Dịch là Phong Địa Quan .( tốt )
Tính hào động để tìm quẻ Biến : Tổng số là 13 chia cho 6 = còn dư 1 . Hào 1 *động . Như vạy được quẻ Thượng là Tốn , quẻ Hạ là Chấn = Phong Lôi ích ( tốt )
Hai quẻ Dịch cho biết bản thân thành danh là một quan chức và có lợi ích . Tuy nhiên “ tiếng nhiều hơn miếng ” . Vì Chấn là sấm điều đó cho biết thuộc típ thông minh có tiếng tăm trong công việc ( vang như sấm ) . Song lại thường để lỡ cơ hội thăng tiến ( Tốn = gió , Chấn = Sấm . thường động , ít tĩnh )
B / VÍ DỤ CỤ THỂ CÁCH TÍNH QUẺ DỊCH HỌ TÊN THEO BÁT QUÁI
Mời quý vị cùng nghiên cứu .
1/ Họ và Tên ; Vũ Mạnh Hải
1* 1 Qủe Gốc
- Họ Vũ có hai chữ và dấu ngã thành 3 = 3 là Ly
- Tên Mạnh = 5 ; Hải = 4 .Tổng = 9 - 8 = 1 ( Càn )
- Thượng là Ly
- Hạ là Càn
Như vậy được quẻ Hỏa Thiên Đại hữu ( quẻ gốc ) : Tiền vận từ nhỏ đến 35 tuổi .
Càn
_____ Phụ mẫu Sửu thổ * ứng hào 6
__ __ Tử tôn Hợi thủy hào 5
______ Huynh đệ Dậu kim hào 4
Đại hữu
______ Phụ mẫu Thìn thổ thế hào 3
______ Quan quỷ Dần mộc hào 2
______ Tử tôn Tý thủy hào 1
1 * 2 Qủe Hổ là giai đoạn trung niên từ trên 35 đến 59 tuổi :
Qủe Hổ là quẻ lấy các hào ở Gốc để thành quẻ mới .
- Qủe thượng lấy các hào 5 , hào 4 và hào 3 ở quẻ gốc = quẻ Đoài ( thượng của quẻ Hổ ) . Lấy hào 2 và 3 ở quẻ hạ ( quẻ gốc ) và hào 4 ở quẻ thượng ( quẻ gốc ) = quẻ Càn . Như vạy được quẻ hổ là Trạch Thiên Quải .
Khôn
__ __ Huynh đệ Sửu thổ
_____ Thê tài Hợi thủy
_____ Tử tôn Dậu kim Thế
Quải
______ Huynh đệ Thìn thổ
______ Quan quỷ Dần mộc
______ Thê tài Tý thủy ứng
1 * 3 Là quẻ Biến : Giai đoạn hậu vận từ 60 trở lên
Lấy số chữ của họ là 3 cộng với số chữ của tên 9 = 12 chia cho 6 ( số hào mỗi quẻ ) trong hợp này chia là hết không còn dư để làm hào động . Do đó phải lấy 12 trừ 6 còn 6 . Như vậy hào 6 động ( khi động thì hào âm biến thành dương và ngược lại ) . Như vạy quẻ biến là Hậu vận : Lôi Thiên Đại Tráng .
Trường sinh tại Thân , Đế vượng tại Tý , Mộ tại Thìn , Tuyệt tại Mão
Khôn
___ ___ Huynh đệ Tuất thổ
___ ___ Tử tôn Thân kim
________ Phụ mẫu Ngọ hỏa thế
Đại Tráng
________ Huynh đệ Thìn thổ
________ Quan quỷ Dần mộc
________ Thê tài Tý thủy ứng
Tôi đã trình bầy xong phần lập quẻ Dịch theo Họ-Tên . Tôi sẽ phân tích các quẻ đã lập theo âm dương ngũ hành sinh khắc của Tượng và Hào vào dịp khác . LXT xin cảm ơn quý vị . Mong rằng quý vị mãn ý trong cuộc sống .
Ngày chủ nhật 25.8.2013
Ghi chú : Trong một lần uống càfe tại quán Mailop thị trấn Diêu Trì với những người nghiên cứu Dịch học : Huỳnh Thanh Phong , lương y Nguyễn Đức Khánh , Phạm Văn Phấn… Tôi đã mở đầu cuộc trao đổi về Dịch học . Sau đó đã gợi ý dùng Dịch lý dự đoán Họ , Tên để giải mã một phần Vận mệnh của nhân sinh . Tôi tính quẻ Dịch ngay khi uống trà về họ , tên của Phạm văn Phấn … Đó là xuất xứ bài viết này .
Ha ha cái kiểu này thì cháu ít thấy, nhưng ý nghĩa của cái tên là có đấy.
Trả lờiXóaCảm ơn cháu đọc bài này . Chúc cháu an vui , may mắn
Trả lờiXóa___ ___ Huynh đệ Tuất thổ
Trả lờiXóa___ ___ Tử tôn Thân kim
________ Phụ mẫu Ngọ hỏa thế
làm thế nào để biết quẻ chấn mà dịch được là Huynh đệ Tuất thổ....hả bác
Quẻ Chấn nằm ở cùng gốc là Khôn ( thổ ) Tuất cũng là thổ = ngang vai là Huynh đệ . Mong cháu nghiên cứu tốt nha.
XóaNhận xét này đã bị tác giả xóa.
Xóađặt giúp con cháu một cái tên được ko ạ
Trả lờiXóaCách tìm hào động: lấy tổng số chữ quẻ hạ cộng với giờ sinh của 1 người rồi chia cho 6. Chứ ko đơn thuần chỉ lấy tổng chữ số quẻ thượng cộng quẻ hạ chia cho 6. Như thế tên của 1 người sẽ mất ý nghĩa vì thiếu thời gian.
Trả lờiXóaChào chú ! Cháu đọc va rat thich xem bai viet cua chú . Chú co thể xem giup cháu 1 quẻ đuoc khong ạ. Chau cam on chu !
Trả lờiXóa